Các phân tích, đề nghị và gợi ý sau đây là chung cho mọi lắp đặt, nhưng ở một mức xa hơn, thích hợp cho các lắp đặt cỡ vừa và cở lớn. Chúng tôi sẽ trình bày các đề nghị cho hai loại lắp đặt: lắp đặt mới và lắp đặt sẵn có.
 
1: Lắp đặt có sẵn – thay thế
 
Năm bước sau sẽ giúp bạn có một lựa chọn bơm tối ưu cho một lắp đặt có sẵn: Việc nghiên cứu tiền lắp đặt cần phải tính đến các yếu tố sau:
• Cách đi đường ống cơ bản – các đường ống vào và ra tòa nhà, vd từ đất, dọc theo nền nhà hoặc từ trên trần.
• Đi đường ống cụ thể tại điểm lắp đặt, vd thẳng hàng hay end-suction, kích thước, bộ chia
• Không gian có được– chiều rộng, chiều cao, chiều sâu
• Khả năng tiếp cận liên quan đến lắp đặt và bảo trì, ví dụ cửa vào 
• Sự sẵn sàng của thiết bị nâng hoặc khả năng tiếp cận tới các thiết bị tương tự.
• Loại sàn, vd sàn đúc hay sàn treo có nền
• Nền hiện có 
• Lắp đặt điện hiện có 
 
2: Lắp đặt bơm trước đây 
 
• Nhà sản xuất bơm, loại, thông số kỹ thuật gồm điểm hoạt động củ, niêm trục, vật liệu, dây nối, điều khiển
• Tiểu sử, vd vòng đời, bảo trì

Các yêu cầu cho tương lai
 
• Sự cải tiến và lợi ích mong muốn
• Các tiêu chí lựa chọn mới gồm điểm hoạt động và thời gian vận hành, nhiệt độ, áp suất, thông số chất lỏng.
• Tiêu chí nhà cung cấp, vd sự có sẵn các chi tiết thay thế 

Lời tư vấn
 
• Các thay đổi lớn có thể có ích trong ngắn hoặc dài hạn hay cả hai, và phải được lập hồ sơ, vd tiết kiệm trong lắp đặt, chi phí toàn vòng đời (LCC), giảm tác động lên môi trường như tiếng ồn và dao động và độ tiếp cận liên quan đến bảo trì.
 
Lựa chọn
 
• Phải dựa trên danh mục các ưu tiên được khách hàng đồng ý Đối với việc lựa chọn đúng loại bơm và sự tư tấn về lắp đặt, hai lĩnh vực chính sau có tầm quan trọng: đi đường ống và giới hạn ồn và động. Hai lĩnh vực này sẽ được giải quyết trong các trang sau.

2: Đi đường ống cho các lắp đặt bơm đơn

Hình 2.1.1 dựa trên lắp đặt bơm đơn. Trong lắp đặt song song, khả năng tiếp cận đóng một vai trò cực kỳ quan trọng tới chất lượng việc lựa chọn bơm.

Tiêu chí đánh giá là đường ống phải càng đơn giản càng tốt để tránh có quá nhiều đoạn bẻ cong.





Khả năng tiếp cận đóng một vai trò thiết yếu ảnh hưởng đến
chất lượng một lựa chọn bơm cụ thể và có liên quan đến lắp
đặt nhiều bơm song song. Khả năng tiếp cận không phải luôn
dễ dàng cho loại bơm đẳng hướng lắp đặt song song vì lý do
đường ống, hình 2.1.2. Như thể hiện trong hình 2.1.3, bơm
hút chặn lắp song song có khả năng tiếp cận dễ dàng nhất.




* Giới hạn ồn và dao động


Để đạt được trạng thái hoạt động tối ưu và giảm thiểu tiếng
ồn và dao động, cần thiết phải xem xét giảm chấn cho dao
động của bơm trong một vài trường hợp. Nói chung điều
này nên luôn được xem xét trong trường hợp bơm có động
cơ trên 7.5 kW. Tuy nhiên động cơ nhỏ hơn cũng có thể gây
ồn và dao động không mong muốn. Ồn và dao động được
tạo ra do chuyển động xoay bên trong động cơ và bơm và do
dòng chảy trong ống và đầu nối. Ảnh hưởng đến môi trường
phụ thuộc vào việc lắp đặt đúng đắn và trạng thái của toàn
hệ thống. Dưới đây chúng tôi sẽ trình bày ba cách khác nhau
trong việc hạn chế tiếng ồn và dao động trong lắp đặt bơm:
nền, giảm chấn, và kết nối kéo dài.  





* Nền

Kết cấu sàn có thể chia thành hai nhóm chính: sàn đúc và
sàn treo.

- Sàn đúc – nguy cơ thấp nhất về ồn do truyền dao động
kém, xem hình 2.1.4


- Sàn treo – nguy cơ sàn khuếch đại âm thanh. Nền có thể
đóng vai trò là hộp cộng hưởng, xem hình 2.1.5


Bơm có thể được lắp trên mặt phẳng và cứng. Có bốn loại lắp
đặt cơ bản cho hai loại sàn trên: sàn, đế, đế di động và nền
đặt trên giảm chấn.







Sàn


Lắp trực tiếp lên sàn, do đó truyền dao động trực tiếp, xem
hình 2.1.6


Bệ cố định


Được đổ trực tiếp xuống sàn, do đó giống với sàn, hình 2.1.7


Bệ di động 


Nằm trên vật liệu chết, vd cát, do đó giảm nguy cơ truyền dao
động, xem hình 2.1.8



Bệ đặt trên giảm chấn


Giải pháp tối ưu với truyền dao động được kiểm soát, xem
hình 2.1.9

Theo nguyên lý chung, khối lượng của nền bê tông nên bằng
1.5 lần khối lượng bơm. Khối lượng này cần để giảm chấn làm
việc một cách hiệu quả ở tốc độ bơm thấp.










* Giảm chấn
 
Lựa chọn đúng loại giảm chấn cần các dữ liệu sau:
• Lực tác động lên giảm chấn
• Vận tốc động cơ xét đến điều khiển tốc độ nếu có
• Giảm chấn được yêu cầu theo % (giá trị đề nghị là 70%)
Việc xác định đúng loại giảm chấn thay đổi từ lắp đặt này đến
lắp đặt khác nhưng lựa chọn sai loại giảm chấn có thể làm
tăng dao động trong một vài trường hợp. Nhà cung cấp do
đó cần chọn cỡ cho giảm chấn.
Bơm lắp với giảm chấn phải luôn luôn có khớp nối dài gắn
ở cả phía hút và phía đẩy. Điều này rất quan trọng để tránh
bơm được gắn tì trên mặt bích.
 
*Khớp nối mềm
 
Khớp nối mềm được lắp để:
• Hấp thụ lực giãn nở trong đường ống do thay đổi nhiệt độ chất lỏng
• Làm giảm ứng suất liên quan đến sóng áp trong đường ống
• Cách ly tiếng ồn trong đường ống (không phải cho kim loại phía dưới khớp nối mềm)
Khớp nối mềm không được lắp với mục đích bù cho độ thiếu chính xác của việc đi ống, chẳng hạn như lệch tâm hoặc lệch mặt bích.
Khớp nối mềm được gắn ở một khoảng cách tối thiểu 1 cho đến 1.5 lần đường kính DN từ bơm phía hút cũng như phía đẩy.
Điều này ngăn chặn sự phát triển dòng xoáy trong khớp nối mềm dẫn đến điều kiện hút tốt hơn và mất áp tối thiểu ở phía áp suất. Ở tốc độ nước lớn (>5m/s) tốt nhất là lắp đặt khớp nối dài lớn tương ứng với cách đi ống.
Hình 2.1.12 – 2.1.14 trình bày các ví dụ về khớp nối mềm có ống xếp cao su có hoặc không có thanh nối.




Khớp nối mềm có thanh nối có thể dùng để giảm thiểu các
lực gây ra nởi khớp nối mềm. Khớp nối mềm có thanh nối được
đề nghị dùng cho kích cỡ lớn hơn DN 100. Một khớp nối mềm
không có thanh nối sẽ tác động lực lên mặt bích. Các lực này
làm ảnh hưởng đến bơm và đi ống.

Đường ống phải được cố định sao cho chúng không đè lên
khớp nối mềm và bơm, xem hình 2.1.11. Điểm cố định nên luôn
đặt càng gần khớp nối mềm  càng tốt. Theo hướng dẫn của nhà
cung cấp khớp nối mềm Ở nhiệt độ trên 100 độ C cộng với áp suất cao, khớp nối mềm dạng ống xếp kim loại thường được ưa chuộng hơn do nguy cơ vỡ thấp.










 

Bài viết cùng chuyên mục