Độ nhớt của chất lỏng tác động và ảnh hưởng như thế nào đến khả năng vận hành cũng như là hiệu suất của bơm , bài viết sau đây chúng tôi sẽ cùng các bạn tìm hiểu thêm về độ nhớt của chất lỏng ảnh hưởng như thế nào .
 1: Chất lỏng nhớt
Không nghi ngờ gì nữa, nước là chất lỏng phổ biến nhất mà bơm phải xử lý. Tuy nhiên trong một số ứng dụng, bơm phải làm việc với các chất lỏng khác như dầu, propylene glycol, xăng. So với nước, các loại chất lỏng này có trọng lượng riêng và độ nhớt khác. Độ nhớt là thước đo độ dày của chất lỏng. Độ nhớt càng cao, chất lỏng càng dày. Propylene glycol và dầu động cơ là các ví dụ về chất lỏng dày và có độ nhớt cao. Xăng và nước là các ví dụ về chất lỏng mỏng và có độ nhớt thấp.
Tồn tại hai loại độ nhớt:
• Độ nhớt động lực học(μ), thường được đo bằng
Pa.s hoặc Poise (1 Poise = 0.1 Pa.s)
• Độ nhớt động học (ν), thường được đo bằng centiStokes hoặc m2/s (1cSt = 10-6m2/s)
Quan hệ giữa độ nhớt động lực học (μ) và độ nhớt động học(ν) được trình bày trong công thức bên phải.
Trong bài viết, chúng tôi chỉ tập trung vào độ nhớt động học (ν).
Độ nhớt của chất lỏng thay đổi đáng kể theo sự thay đổi nhiệt độ; dầu nóng thì mỏng hơn dầu lạnh. Như bạn thấy trong hình 1.5.1, một chất lỏng 50% propylene glycol liquid tăng độ nhớt 10 lần khi nhiệt độ thay đổi từ +20 tới -20oC.
2: Chất lỏng phi Newton
 
Chất lỏng trình bày ở trên được gọi là chất lỏng Newton. Độ nhớt của chất lỏng Newton không bị ảnh hưởng bởi di chuyển mà nó phải chịu. Dầu khoáng và nước khoáng là các ví dụ điển hình của loại chất lỏng này.
Ngược lại, độ nhớt chất lỏng phi Newton có thay đổi khi bị khuấy lên.
Lấy vài ví dụ sau:
* Độ nhớt tỉ lệ nghịch với áp lực (Shear thinning fluid): chịu áp lực càng mạnh, độ nhớt càng giảm, hỗn hợp càng lỏng hơn. Khi không còn lực có thể hồi phục lại trạng thái ban đầu gần như ngay lập tức. VD: sốt cà chua, kem đánh răng, sơn, polymer…
* Độ nhớt tỉ lệ thuận với áp lực (Shear thickening fluid): chịu áp lực càng mạnh, độ nhớt càng tăng, chất lỏng càng rắn lại. Đó là trường hợp của Oobleck, caramel, protein tơ nhện.
Nhóm có độ nhớt tỷ lệ theo thời gian
* Độ nhớt tỉ lệ nghịch với thời gian (Thixotropic fluid): thời gian chịu lực càng lâu, độ nhớt càng giảm, càng lỏng hơn, và cần một khoảng thời gian tương tự để trở lại trạng thái ban đầu. VD: đất sét, bùn khoan, dầu nhớt, mật ong…
Độ nhớt tỉ lệ thuận với thời gian (Rhepetic fluid): thời gian chịu lực càng lâu, độ nhớt càng tăng, trở nên dầy hơn hoặc rắn lại. VD: kem trở nên bông, xốp và dầy hơn khi được đánh liên tục.

 
3 Tác động của chất lỏng nhớt lên chất lượng hoạt động của bơm
Chất lỏng nhớt, là chất lỏng có độ nhớt cao hơn và/hoặc trọng lượng riêng cao hơn nước, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bơm ly tâm theo nhiều cách khác nhau:
• Mức tiêu thụ công suất tăng, có nghĩa là cần động cơ lớn hơn khi cần thực hiện cùng nhiệm vụ
• Chiều cao đẩy và hiệu suất bơm giảm xuống
- Chúng ta xem ví dụ sau. Một máy bơm được dùng để bơm một chất lòng trong hệ thống lạnh có nhiệt có dưới 0 độC. Để tránh làm chất lỏng đông đặc, một chất chống đông như propylene glycol được cho thêm vào nước. Khi glycol hoặc  các tác nhân chống đông tương tự được cho vào chất lỏng  cần bơm, chất lỏng có tính chất khác với tính chất của nước.

* Chất lỏng sẽ có tính chất sau :
 
• Điểm đóng băng thấp hơn, tf [°C]
• Nhiệt dung riêng thấp hơn, cp [kJ/kgK]
• Độ dẫn nhiệt thấp hơn, λ [W/mK]
• Độ sôi cao hơn, tb[°C]
• Hệ số giãn nở thấp hơn, β [m/°C]
• Trọng lượng riêng cao hơn, ρ [kg/m3]
• Độ nhớt động học cao hơn, ν [cSt]
Các tính chất này cần phải nhớ khi thiết kế một hệ thống hoặc lựa chọn loại bơm. Như đề cập trước đây, trọng lượng riêng cao hơn thì cần công suất động cơ lớn hơn và độ nhớt cao hơn làm giảm chiều cao đẩy, lưu lượng và hiệu suất dẫn đến nhu cầu về công suất động cơ cao hơn, xem hình 1.5.2.

 
 
4: Lựa chọn đúng loại bơm cho chất lỏng có chất chống đông

Đặc tính của bơm thường được dựa vào nước ở khoảng 20°C, có nghĩa là độ nhớt động học của xấp xỉ 1 cSt và trọng lượng riêng ở xấp xỉ 1,000 kg/m3
 
- Khi bơm được dùng cho chất lỏng có chất chống đông và ở dưới 0°C, cần thiết phải kiểm tra xem bơm có thể cung cấp đúng thông số hoạt động không, hay là cần phải có động cơ lớn hơn.

- Phần tiếp theo trình bày một phương pháp được đơn giản hóa dùng để xác định sự điều chỉnh các Đường cong bơm cho bơm trong hệ thống phải xử lý độ nhớt từ
5 – 100 cSt và trọng lượng riêng tối đa 1,300 kg/m3

- Xin lưu ý rằng phương pháp này không chính xác bằng phương pháp dùng máy tính hỗ trợ được trình bày bên dưới.
- Hiệu chỉnh Đường cong bơm cho bơm xử lý chất
lỏng có độ nhớt cao Dựa trên kiến thức về điểm duty cần thiết, QS, HS, và độ nhớt động học của chất lỏng cần bơm, các yếu tố hiệu chỉnh của H và P2  có thể tính được, xem hình 1.5.3.
 
- Để có hệ số hiệu chỉnh cho bơm đa tầng cánh,
phải dùng chiều cao đẩy của 1 tầng cánh 


 
Hình 1.5.3 được đọc theo cách sau:
 
Khi kH và kP2 được tìm thấy trong hình, chiều cao cột nước tương đương cho nước sạch HW  và công suất thực của trục được điều chỉnh P2S có thể được tính bằng công thức sau:

Trong đó

Hw:  là chiều cao cột nước tương ứng với bơm nếu chất  lỏng cần bơm là nước sạch
 
P2w: là công suất trục tại điểm làm việc (Qs, Qw) khi chất lỏng cần bơm là nước
 
Hs:   là chiều cao cột nước mong muốn của chất lỏng cần bơm (với các tác nhân)
 
P2s: là công suất trục tại điểm làm việc (Qs, Hs) khi chất lỏng cần bơm là nước
 
ρs: trọng lượng riêng của chất lỏng cần bơm  

pw : trọng lượng riêng của nước = 998 kg/m3

Lựa chọn bơm dựa trên bảng dữ liệu/Đường cong thông thường áp dụng cho nước. Bơm nên bao gồm cả điểm duty Q,H = QS,Hw, và động cơ nên đủ mạnh để xử lý P2s trên trục.
Hình 1.5.4 trình bày cách tiến hành chọn bơm và thử xem động cơ nằm trong dãy công suất cho phép hay không.
 




  






5 Ví dụ tính toán
 
Một bơm tuần hoàn trong hệ thống lạnh cần bơm một chất lỏng 40% (khối lượng) propylene glycol ở –10°C. Lưu lượng mong muốn là QS = 60 m3/h, và chiều cao cột nước mong muốn là HS = 12 m. Biết điểm duty mong muốn, có thể tìm đặc tính QH cho nước và chọn một bơm, mà có thể bao gồm điểm duty. Một khi chúng ta đã xác định loại và kích sỡ bơm mong muốn, chúng ta có thể kiểm tra xem bơm có được gắn với động cơ không, mà nó có thể xử lý tải bơm cụ thể. Chất lỏng có độ nhớt động học 20 cSt và trọng lượng riêng
1049kg/m3. Với QS= 60 m3/h, HS= 12 m và ν = 20 cSt, hệ số hiệu chỉnh có thể được tìm thấy trong hình 1.5.3.
 
kH= 1.03 
kP2 = 1.15
HW = kH · HS = 1.03 · 12 = 12.4 m 
QS = 60 m3/h
 
Bơm phải có khả năng bao gồm điểm duty tương ứng với Q, H = 60 m3/h, 12.4m. Một khi kích cỡ cần thiết của động cơ đã được chọn, giá trị P2 cho điểm duty được tìm thấy, mà trong trường hợp này là P2W =2.9 kW. Bây giờ có thể tính công suất mong muốn của động cơ cho loại hỗn hợp propylene glycol:
Phương pháp tính cho thấy bơm cần phải lắp động cơ 4 kW, là loại động cơ nhỏ nhất bao gồm cả công suất tính toán  P2S = 3.5 kW.

Bài viết cùng chuyên mục